Kiểm tra, đánh giá và thu hồi đối với nguồn tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

14/06/2023

Nguồn vốn đầu tư công lấy từ ngân sách nhà nước có thể được tạm ứng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án. Vậy việc tạm ứng này được pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề kiểm tra, đánh giá thực hiện và thời hạn thu hồi vốn tạm ứng? Những trường hợp nào cần được bảo lãnh tạm ứng? Cùng tìm hiểu ở bài viết sau đây:

kiem-tra-danh-gia-va-thu-hoi-doi-voi-nguon-tam-ung-vdtc-nguon-nsnn-duoc-quy-dinh-ntn.png

Ảnh minh họa: Kiểm tra, đánh giá  và thu hồi đối với nguồn  tạm ứng vốn đầu tư công  nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

Tải về: Thông tư 79/2019/TT-BTCThông tư 99/2018/TT-BTC

Căn cứ điểm a, điểm b và điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP, việc kiểm tra, đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tạm ứng được quy định như sau:

- Cơ quan kiểm soát, thanh toán đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Cơ quan kiểm soát, thanh toán kiểm tra số dư tạm ứng để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định tại khoản 5 và điểm d khoản 6 Điều này.

- Trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, nêu rõ số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, các lý do, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.

- Định kỳ 06 tháng và hàng năm, trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch và trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính đồng cấp (Mẫu số 08/SDTƯ), trong đó phân loại cụ thể số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, nêu các lý do, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.

- Trên cơ sở báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp, Bộ Tài chính có công văn đề nghị các bộ, cơ quan trung ương có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án do các bộ, cơ quan trung ương quản lý, sở tài chính, phòng tài chính - kế hoạch cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý.

Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được thu hồi trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng được quy định tại điểm d khoản 6 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP như sau:

- Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng): vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.

- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm soát, thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.

- Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại cơ quan kiểm soát, thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước, thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

- Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực. Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

Trường hợp cần bảo lãnh tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP, các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng:

- Chủ đầu tư gửi đến cơ quan kiểm soát, thanh toán bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị của từng loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng trước khi cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện việc chuyển tiền tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để thực hiện tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.

- Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu trách nhiệm về giá trị của bảo lãnh tạm ứng phải tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại.

- Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và trong văn bản bảo lãnh tạm ứng. Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hết thời hạn, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục gia hạn bảo lãnh tạm ứng và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi về thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng.

Như vậy, việc kiểm tra, đánh giá thực hiện và thời hạn thu hồi vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tạm ứng được quy định cụ thể tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP nêu trên. Ngoài ra, những hợp đồng có giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng cần phải được bảo lãnh tạm ứng theo quy định của pháp luật.

>>> Có thể bạn quan tâm: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thực hiện dự án sử dụng vốn đầu tư công <<<   

Hiện nay phần mềm kế toán chủ đầu tư DSOFT - CĐT 2023 liên tục cập nhập và đáp ứng đầy đủ các mẫu biểu, chứng từ kho bạc, báo cáo, sổ sách theo quy định của Chính phủ, Bộ tài chính và Kho bạc nhà nước theo Thông tư 79/2019/TT-BTC, Nghị định 99/2021/NĐ-CP và nhiều thông tư/ nghị định liên quan khác. Phần mềm này sẽ giúp cho các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thực hiện quản lý hiệu quả các phát sinh của hoạt động ban quản lý và hoạt động dự án các nghiệp vụ liên quan như: Tiền mặt, tiền gửi, kho bạc, hoạt động đầu tư, vật tư hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ...

Các bạn có thể đăng ký Tư vấn và Tải về dùng thử MIỄN PHÍ tại đây.

Nguồn: ST - thuvienphapluat

QUAY LẠI

Bài viết liên quan:

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thực hiện dự án sử dụng vốn đầu tư công

Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ cho những nội dung nào? Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra phân bổ nguồn vốn này?

Sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước để thanh toán khối lượng hoàn thành của dự án xây dựng như thế nào?

Quy định về sổ kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công

Quy định về báo cáo quyết toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công?

Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công hàng năm được quy định như thế nào?

Kiểm tra phân bổ dự án sử dụng vốn đầu tư công hàng năm như thế nào?

Mức vốn tạm ứng dự án sử dụng vốn đầu tư công như thế nào?

Chứng từ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?

Nguyên tắc tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

Tài khoản kế toán áp dụng cho Ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?

Đối tượng áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC và Thông tư 79/2019/TT-BTC.

Thông tư 79/2019/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công

Định khoản cơ bản cho kế toán chủ đầu tư theo TT79/2019/TT-BTC

Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Triển khai thành công phần mềm Kế toán Chủ đầu tư Dsoft CĐT tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh

DTH triển khai thành công phần mềm kế toán chủ đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng Thành phố Hà Nội

Phần mềm kế toán chủ đầu tư theo Thông tư 79

Phần mềm kế toán HCSN theo Thông tư 107

Hệ thống chứng từ bắt buộc của chế độ kế toán ban QLDA theo thông tư 79

Giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ kế toán - Thông tư 79/2019/TT-BTC

Hướng dẫn tạo năm làm việc mới và kết chuyển số dư sang năm mới 2023 trên phần mềm kế toán Chủ đầu tư - Dsoft CĐT

Danh mục sổ kế toán và các mẫu sổ còn lại - Hệ thống sổ KT của chế độ kế toán ban QLDA theo TT 79

Danh mục sổ kế toán và 13 mẫu sổ đầu tiên - Hệ thống sổ KT của chế độ kế toán ban QLDA theo TT 79

Hướng dẫn hạch toán của chế độ kế toán ban quản lý dự án thông tư 79/2019/TT-BTC

Chat Online